Bệnh lý tủy thông thường là biến chứng của sâu răng, nhưng chưa có một số liệu chính xác nào nói đến tỷ lệ bệnh tủy và bệnh vùng quanh chóp
Bệnh lý tủy và quanh chópTủy răng được cấu tạo bởi khối mô liên kết non giàu mạch máu và dây thần kinh. Tủy răng nằm trong hốc tủy được bao bọc xung quanh bởi lớp mô cứng của răng đó là ngà (ngoại trừ lỗ chóp chân răng). Đặc điểm của mạch máu tủy răng là mạch máu tận cùng, vào ra hốc tủy bởi lỗ chóp chân răng, nên khi tủy bị viêm thì dễ bị xung huyết đè nén gây đau nhức và dễ bị hoại tử. Bệnh lý tủy và quanh chóp.
Xem thêm
►http://implantkimdentistry.edu.vn/giai-phap-tam-biet-hien-tuong-rang-e-buot.html
Bệnh căn
Nguyên nhân gây bệnh
Có thể chia làm 3 nhóm
Do vi khuẩn: vi khuẩn và sản phẩm của vi khuẩn đi vào tủy qua ống ngà (sâu ngà) hoặc qua lỗ chóp chân răng (bệnh nha chu)
Nguyên nhân tự tạo: đó là do những lỗi về điều trị và kỹ thuật
Do chấn thương: chấn thương nhẹ liên tục và chấn thương mạnh gây gãy răng.
Đường xâm nhập vào tủy
Có thể theo 3 đường
Xâm nhập trực tiếp qua ống ngà như trong sâu răng hay hóa chất đặt lên ngà
Sự khu trú của vi khuẩn ở trong máu đi đến tủy răng
Viêm tủy ngược dòng do viêm nha chu.
Hình thể lâm sàn và triệu chứng
Tủy viêm có khả năng hồi phục
Triệu chứng chủ quan
Đau do kích thích như ăn ngọt, chua, lạnh
Thời gian đau ngắn khoảng vài giây
Thực chất cơn đau là đau nhói và khu trú
Bệnh nhân không có tiền sử của một cơn đau trước đây.
Triệu chứng khách quan
Lỗ sâu nhiều ngà mềm, nạo hết ngà mềm có thể thấy ánh hồng của tủy hoặc lộ sừng tủy gây đau nhiều
Gõ và lung lay răng không đau
Thử nhiệt độ: lạnh gây đau
Tủy viêm không có khả năng phục hồi
Có thể là cấp, bán cấp, kinh niên, có thể là một phần hay toàn phần. Trên lâm sàng viêm tủy cấp được xem như viêm tủy có triệu chứng và viêm tủy kinh niên được xem như viêm tủy không có triệu chứng.
Viêm tủy cấp
Triệu chứng chủ quan
Cơn đau tự phát kéo dài thường hay xảy ra vào ban đêm : là khi bệnh nhân nằm xuống
Cơn đau có thể do kích thích như sự thay đổi nhiệt độ, thức ăn lọt vào lỗ sâu
Cơn đau có thể nhói hay âm ỷ, khu trú hay lan tỏa
Đau từng cơn hay liên tục.
Triệu chứng khách quan
Gõ ngang đau nhiều, gõ dọc đau nhẹ hoặc không đau
Khám thấy răng sâu lộ tủy hay nướu xung quanh răng đó có túi nha chu
Nhiệt độ: nóng đau, lạnh giảm đau
Thử điện có giá trị nghi ngờ để chẩn đoán chính xác tình trạng
Viêm tủy cấp triệu chứng có thể dai dẳng hay giảm bớt nếu dịch tiết được dẫn lưu (lấy thức ăn nhồi nhét trong lỗ sâu, rửa sạch…) nếu không điều trị sẽ dẫn đến viêm tủy kinh niên, hoại tử tủy.
Viêm tủy kinh niên
Triệu chứng chủ quan: thường không có hoặc chỉ đau thoáng qua khi có kích thích
Triệu chứng khách quan: tùy hình thể bệnh ta có:
Viêm tủy triển dưỡng
Do một kích thích cường độ nhẹ liên tục trên mô tủy giàu mạch máu, thường gặp ở những bệnh nhân trẻ
Bệnh nhân không có triệu chứng trừ một cơn đau nhẹ thoáng qua khi nhai
Khám có một nấm đỏ mọc giữa thân răng dùng thám trâm chọc vào bệnh nhân đau ít đồng thời máu chảy ra nhiều.
Vôi hóa ống tủy: Do chữa răng, điều trị nha chu (cạo láng gốc răng làm đứt tuần hoàn máu ở ống tủy phụ), mòn răng do sinh lý, mòn răng do cơ học, chấn thương hay một số yếu tố không rõ nguyên nhân làm cho tủy răng bị viêm. Răng không có triệu chứng nhưng có thể hơi đổi màu Thường nhận biết bởi phim tia X (do có sự tích tụ một số lượng lớn ngà thứ cấp suốt dọc hệ thống ống tủy)
Nội tiêu: Chỉ phát hiện trên phim tia X, thấy có sự lan tràn của mô tủy với sự phá hủy ngà răng. Trường hợp nặng có thể thấy đốm hồng xuyên qua men
Mỗi bệnh nhân sẽ cho ra kết quả khác nhau tùy thuộc vào cơ địa và tình trạng của mỗi người
Bệnh căn
Nguyên nhân gây bệnh
Có thể chia làm 3 nhóm
Do vi khuẩn: vi khuẩn và sản phẩm của vi khuẩn đi vào tủy qua ống ngà (sâu ngà) hoặc qua lỗ chóp chân răng (bệnh nha chu)
Nguyên nhân tự tạo: đó là do những lỗi về điều trị và kỹ thuật
Do chấn thương: chấn thương nhẹ liên tục và chấn thương mạnh gây gãy răng.
Đường xâm nhập vào tủy
Có thể theo 3 đường
Xâm nhập trực tiếp qua ống ngà như trong sâu răng hay hóa chất đặt lên ngà
Sự khu trú của vi khuẩn ở trong máu đi đến tủy răng
Viêm tủy ngược dòng do viêm nha chu.
Hình thể lâm sàn và triệu chứng
Tủy viêm có khả năng hồi phục
Triệu chứng chủ quan
Đau do kích thích như ăn ngọt, chua, lạnh
Thời gian đau ngắn khoảng vài giây
Thực chất cơn đau là đau nhói và khu trú
Bệnh nhân không có tiền sử của một cơn đau trước đây.
Triệu chứng khách quan
Lỗ sâu nhiều ngà mềm, nạo hết ngà mềm có thể thấy ánh hồng của tủy hoặc lộ sừng tủy gây đau nhiều
Gõ và lung lay răng không đau
Thử nhiệt độ: lạnh gây đau
Tủy viêm không có khả năng phục hồi
Có thể là cấp, bán cấp, kinh niên, có thể là một phần hay toàn phần. Trên lâm sàng viêm tủy cấp được xem như viêm tủy có triệu chứng và viêm tủy kinh niên được xem như viêm tủy không có triệu chứng.
Viêm tủy cấp
Triệu chứng chủ quan
Cơn đau tự phát kéo dài thường hay xảy ra vào ban đêm : là khi bệnh nhân nằm xuống
Cơn đau có thể do kích thích như sự thay đổi nhiệt độ, thức ăn lọt vào lỗ sâu
Cơn đau có thể nhói hay âm ỷ, khu trú hay lan tỏa
Đau từng cơn hay liên tục.
Triệu chứng khách quan
Gõ ngang đau nhiều, gõ dọc đau nhẹ hoặc không đau
Khám thấy răng sâu lộ tủy hay nướu xung quanh răng đó có túi nha chu
Nhiệt độ: nóng đau, lạnh giảm đau
Thử điện có giá trị nghi ngờ để chẩn đoán chính xác tình trạng
Viêm tủy cấp triệu chứng có thể dai dẳng hay giảm bớt nếu dịch tiết được dẫn lưu (lấy thức ăn nhồi nhét trong lỗ sâu, rửa sạch…) nếu không điều trị sẽ dẫn đến viêm tủy kinh niên, hoại tử tủy.
Viêm tủy kinh niên
Triệu chứng chủ quan: thường không có hoặc chỉ đau thoáng qua khi có kích thích
Triệu chứng khách quan: tùy hình thể bệnh ta có:
Viêm tủy triển dưỡng
Do một kích thích cường độ nhẹ liên tục trên mô tủy giàu mạch máu, thường gặp ở những bệnh nhân trẻ
Bệnh nhân không có triệu chứng trừ một cơn đau nhẹ thoáng qua khi nhai
Khám có một nấm đỏ mọc giữa thân răng dùng thám trâm chọc vào bệnh nhân đau ít đồng thời máu chảy ra nhiều.
Vôi hóa ống tủy: Do chữa răng, điều trị nha chu (cạo láng gốc răng làm đứt tuần hoàn máu ở ống tủy phụ), mòn răng do sinh lý, mòn răng do cơ học, chấn thương hay một số yếu tố không rõ nguyên nhân làm cho tủy răng bị viêm. Răng không có triệu chứng nhưng có thể hơi đổi màu Thường nhận biết bởi phim tia X (do có sự tích tụ một số lượng lớn ngà thứ cấp suốt dọc hệ thống ống tủy)
Nội tiêu: Chỉ phát hiện trên phim tia X, thấy có sự lan tràn của mô tủy với sự phá hủy ngà răng. Trường hợp nặng có thể thấy đốm hồng xuyên qua men